Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Dưới dạng prednisolon acetat (hàm lượng tính theo prednisolon)
Hỗn dịch nhỏ mắt: 0,12%, 0,5%, 1%.
Dưới dạng prednisolon natri phosphat (hàm lượng tính theo prednisolon):
Dung dịch thụt: 200 microgam/ml.
Dung dịch uống: 5 mg/5 ml, 10 mg/5 ml, 15 mg/ml, 20 mg/5 ml, 25 mg/5 ml.
Prednisolon là một glucocorticoid tổng hợp, có tác dụng tương tự glucocorticoid nội sinh. Các tác dụng của prednisolon bao gồm: Tăng tổng hợp glycogen, tăng trữ glycogen ở gan, ức chế sử dụng glucose, đối kháng hoạt tính của insulin, tăng thoái hóa protein dẫn tới cân bằng nitrogen âm tính, phân bố lại chất béo trong cơ thể, tăng thoái hóa lipid, tăng tốc độ lọc cầu thận dẫn đến tăng thải trừ urat trong nước tiểu (bài tiết creatinin không thay đổi), giảm hấp thu calci ở ruột và tăng thải trừ calci qua thận. Prednisolon làm giảm bạch cầu ưa acid và tế bào lympho nhưng kích thích tạo hồng cầu ở tủy xương và bạch cầu đa nhân trung tính. Ở liều sinh lý, các corticosteroid dùng để thay thế sự thiếu hụt hormon nội sinh. Các tác dụng khác của glucocorticoid chỉ có được khi dùng các liều điều trị cao hơn liều sinh lý (liều dược lý). Ở các liều này, thuốc được dùng cho cả mục đích điều trị và chẩn đoán, do khả năng ức chế sự bài tiết bình thường của các hormon thượng thận. Ở các liều dược lý, glucocorticoid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, ức chế miễn dịch và tác dụng lên hệ thống máu và lympho, dùng để điều trị trong nhiều bệnh khác nhau.
Prednisolon ức chế quá trình viêm (phủ, lắng đọng fibrin, giän mao mạch, di chuyển bạch cầu và đại thực bào vào ổ viêm) và giai đoạn sau của lành sẹo vết thương (tăng sinh mao mạch, lắng đọng collagen, hình thành sẹo). Cơ chế chống viêm: Ổn định màng lysosom của bạch cầu, ngăn cản giải phóng các hydrolase acid phá hủy từ bạch cầu, ức chế tập trung đại thực bào tại ổ viêm, làm giảm kết dính bạch cầu với nội mô mao mạch, làm giảm tính thấm thành mạch và hình thành phủ, giảm thành phần bồ thể, đối kháng với hoạt tính của histamin và giải phóng kinin, giảm tăng sinh nguyên bào sợi, lắng đọng Collagen và hình thành sẹo ở giai đoạn sau và có thể bởi các cơ chế khác chưa biết rõ.
Prednisolon ức chế hệ thống miễn dịch do làm giảm hoạt tỉnh và thể tích của hệ thống lympho, giảm tế bào lympho, giảm globulin miễn dịch và nồng độ bổ thể, giảm phức hợp miễn dịch qua các màng và có thể bởi làm giảm phản ứng của mô với tương tác kháng nguyên - kháng thể,
Prednisolon hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn trên Đường tiêu hóa, Sinh khả dụng phụ thuộc vào tốc độ hòa tan nếu uống viên nén. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1-2 giờ sau khi uống, giá trị T, tăng lên khi có mặt của thức ăn. Thời gian tác dụng 18-36 giờ.
Prednisolon liên kết với protein huyết tương khoảng 70 - 90% (chủ yếu Albumin và globulin liên kết với corticosteroid), giảm ở người cao tuổi. Thể tích phân bố của thuốc là 0,22 - 0,7 lít/kg. Prednisolon có được động học phụ thuộc liều, tăng liều làm tăng thể tích phân bố và Độ thanh thải huyết tương.
Prednisolon được chuyển hóa chủ yếu ở gan, nhưng cũng được chuyển hóa trong hầu hết các mô, thành chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa tự do hoặc liên hợp sulfat và glucuronid. Nửa đời thải trừ của prednisolon là 2-4 giờ, giảm ở trẻ em và kéo dài ở bệnh nhân suy gan.
Prednisolon được chỉ định khi cần đến tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch:
Dị ứng: Các trường hợp dị ứng nặng hoặc không đáp ứng với các biện pháp điều trị thông thường như hen phế quản, viêm da dị ứng, các phản ứng quá mẫn với thuốc, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, bệnh huyết thanh.
Các bệnh lý trên da: Viêm da bóng nước, viêm da tiếp xúc, viêm da tróc vảy toàn thân vảy nến đỏ da toàn thân, u sùi dạng nấm, pemphigus, hồng ban đa dạng (hội chứng Stevens-Johnson), vảy nến nặng, viêm da dầu nặng.
Rối loạn nội tiết: tăng sản thượng thận bẩm sinh, tăng calci huyết do ung thư, viêm tuyến giáp không mưng mủ suy thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát (hydrocortison hoặc cortison là thuốc lựa chọn hàng đầu, các thuốc tổng hợp có thể dùng kết hợp với mineralocorticoid).
Bệnh đường tiêu hóa: Dùng trong giai đoạn cấp của bệnh Crohn, viêm loét đại tràng.
Rối loạn huyết học: thiếu máu tán huyết tự miễn, thiếu máu bất sản bẩm sinh (thiếu máu Diamond-Blackfan), giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu nguyên hồng cầu), xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở người lớn, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu thứ phát.
Bệnh khối u: bệnh bạch cầu cấp, u lympho.
Bệnh lý trên thần kinh: Giai đoạn nặng cấp của bệnh xơ cứng rải rác, phù não trong bệnh u não nguyên phát hoặc di căn, thủ thuật mở sọ hoặc tổn thương ở đầu.
Các bệnh lý trên mắt: viêm kết mạc dị ứng, loét giác mạc do dị ứng, viêm tiền phòng, viêm màng mạch - võng mạc, viêm màng mạch - viêm màng bồ đào, viêm mắt do nhiễm herpes zoster, viêm mống mắt - thể mi, viêm giác mạc, viêm màng mạch nho, các trường hợp viêm mắt không đáp ứng với steroid tại chỗ.
Bệnh lý trên thận: Gây bài niệu và làm giảm protein niệu trong hội chứng thận hư thể tự phát hoặc do bệnh lupus ban đỏ.
Các bệnh lý trên hô hấp: Giai đoạn nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD); bệnh nấm Aspergillus phế quản phổi dị ứng; viêm phổi do hít phải; bệnh phổi do hít phải bụi hoặc khí có chứa beryllium, hen phế quản; lao phổi bùng phát hoặc lan tỏa khi dùng đồng thời với hóa trị liệu kháng lao phù hợp, viêm phổi do quá mẫn; viêm tiểu phế quản tự phát tắc nghẽn, viêm phổi bạch cầu tra eosin tự phát, xơ hóa phổi tự phát, hội chứng Loeffler (khi không thể điều trị bằng phương pháp khác) viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP) với chứng giảm oxy huyết ở bệnh nhân HIV(+) đang điều trị bằng kháng sinh chống PCP phù hợp; bệnh u hạt sarcoid có triệu chứng.
Bệnh khớp: Hỗ trợ điều trị ngắn hạn trong trong điều trị viêm bao thanh dịch cấp và bán cấp, gút cấp, viêm bao gân cấp không đặc hiệu, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp sau chấn thương, đau đa cơ do thấp khớp, viêm khớp vảy nến, viêm đa sụn tái phát, viêm khớp dạng thấp, bao gồm cả viêm khớp tự phát tuổi thiếu niên (một số trường hợp cần dùng liều thấp để điều trị duy trì), viêm màng hoạt dịch do thoái hóa khớp, bệnh thấp khớp cấp, Lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng Sjogren, viêm mạch.
Chỉ định khác: Thải ghép các cơ quan rắn cấp và mạn tính, bệnh giun xoắn ở hệ thần kinh hoặc cơ tim, lao màng não đi kèm ức chế khoang màng nhện, lao đi kèm hạch bạch huyết trung thất phình to thất gây khó thở, lao có tràn dịch màng phổi hoặc tràn dịch màng tim (sử dụng kèm các thuốc chống lao và điều trị các biến chứng do lao).
Nhiễm trùng, nhiễm nấm toàn thân trừ khi đang điều trị bằng các thuốc kháng khuẩn đặc hiệu.
Dùng vắc xin sống hoặc vắc xin giảm độc lực (với liều corticosteroid ức chế miễn dịch).
Chống chỉ định nhỏ mắt trên bệnh nhân có nhiễm trùng mắt do vi khuẩn, virus, nấm, lao, bệnh nhân tăng nhãn áp hoặc có khả năng viêm giác mạc do herpes (viêm giác mạc dạng đuôi gai).
Chống chỉ định nhỏ tai trên bệnh nhân nhiễm nấm màng nhĩ hoặc thùng màng nhĩ.
Chống chỉ định đặt thụt trực tràng trên các bệnh nhân có thùng đường tiêu hóa, lỗ rò lớn, tắc ruột, gần đây có nổi ruột.
Thuốc có thể gây ADR trên tâm thần, đặc biệt với các steroid toàn thân. Các triệu chứng thường xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần sau khi bắt đầu điều trị, nguy cơ tăng lên khi dùng liều cao. Hầu hết các phản ứng hồi phục sau khi giảm liều hoặc ngừng thuốc. Bệnh nhân/người chăm sóc cần được thông báo các nguy cơ này có thể xảy ra trong quá trình điều trị hoặc ngay sau khi giảm liều, mặc dù ít gặp. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị nếu các triệu chứng trên tâm thần xuất hiện đặc biệt trầm cảm hoặc ý nghĩ - tự sát. Thận trọng khi dùng thuốc trên các bệnh nhân đang có hoặc tiền sử có trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực và rối loạn tâm thần do steroid trước đó.
Thận trọng khi dùng thuốc trên các bệnh nhân sau: Bệnh nhân hoặc tiền sử gia đình có người đái tháo đường, bệnh nhân mắc glôcôm hoặc tiền sử gia đình có người mắc glôcôm, tăng huyết áp hoặc suy tim sung huyết, suy gan, động kinh, loãng xương đặc biệt trên phụ nữ sau mãn kinh, bệnh nhân có tiền sử rối loạn cảm xúc đặc biệt trên người trước đây có tiền sử rối loạn tâm thần do corticosteroid, loét dạ dày - tá tràng, bệnh cơ do steroid trước đó, bệnh nhân nhược cơ đang dùng các thuốc kháng cholinesterase, bệnh nhân có rối loạn huyết khối thuyên tắc, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân có nhồi máu cơ tim gần đây, bệnh lao (tiền sử hoặc hình ảnh trên X-quang cho thấy dấu hiệu lao), trong trường hợp lao hoạt động cần sử dụng cùng các thuốc chống lao), bệnh nhân suy tuyến giáp.
Thủy đậu là bệnh lý nhẹ với người bình thường, tuy nhiên có thể gây tử vong trên bệnh nhân ức chế miễn dịch. Bệnh nhân (hoặc bố mẹ của trẻ) không mắc thủy đậu trước đây cần tránh tiếp xúc gần với người bị thủy đậu hoặc herpes zoster, nếu phơi nhiễm cần tìm kiếm can thiệp y tế ngay lập tức. Miễn dịch thụ động với globulin miễn dịch varicella/zoster (VZIG) là cần thiết trên bệnh nhân không tạo miễn dịch và đang dùng corticosteroid toàn thân hoặc vừa sử dụng trong vòng 3 tháng trước, nên tiêm VZIG trong vòng 10 ngày sau phơi nhiễm. Nếu được chẩn đoán thủy đậu cần điều trị khẩn cấp. Không nên dùng corticosteroid, có thể cần tăng liều. Tránh phơi nhiễm với sởi, cần tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay nếu phơi nhiễm. Dự phòng bằng tiêm bắp các globulin miễn dịch có thể cần thiết.
Ức chế đáp ứng viêm và chức năng miễn dịch làm tăng nhạy cảm với nhiễm trùng và mức độ nặng của chúng. Các triệu chứng lâm sàng có thể không điển hình, các nhiễm trùng nghiêm trọng như nhiễm khuẩn huyết và lao có thể bị che lấp và chuyển sang giai đoạn nặng trước khi được nhận ra.
Thuốc có thể gây rối loạn tầm nhìn. Nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như nhìn mờ hoặc rối loạn tầm nhìn khác, cần tham khảo ý kiến bác sĩ nhãn khoa. Do đục thủy tinh thể, glocom hoặc các bệnh lý hiếm gặp như hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (central serous chorioretinopathy-CSCR) đã được ghi nhận sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân hoặc tại chỗ.
Thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống do thuốc làm tăng nguy cơ tăng huyết áp kịch phát và suy thận cấp vô niệu. Cần kiểm tra thường xuyên huyết áp và chức năng thận (s-creatinin).
Prednisolon đường toàn thân có thể gây tăng năng vỏ thượng thận hoặc ức chế trục HPA, đặc biệt ở trẻ em hoặc những bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài. Trên các bệnh nhân dùng liều cao hơn liều sinh lý (7,5 mg prednisolon hoặc tương đương) trong thời gian trên 3 tuần. Khi ngừng thuốc phải thận trọng và giảm tử tử. Cách giảm liều cần tiến hành phụ thuộc nguy cơ tái phát ở mức liều đã giảm. Cần đánh giá mức độ hoạt động của bệnh trong quá trình giảm liều. Nếu bệnh không có nguy cơ tái phát nhưng không chắc chắn về nguy cơ ức chế trục HPA, có thể giảm nhanh liều corticosteroid đến mức liều sinh lý, sau đó giảm liều từ từ hơn để hồi phục trục HPA. Việc dừng thuốc đột ngột trên bệnh nhân trước đó dùng thuốc tới 3 tuần có thể thực hiện nếu bệnh ít nguy cơ tái phát. Ngừng thuốc đột ngột trên bệnh nhân dùng liều đến 40 mg/ngày trong 3 tuần ít dẫn đến ức chế trục HPA trong hầu hết bệnh nhân. Nên cân nhắc giảm liều từ từ các bệnh nhân sau, ngay cả khi đợt điều trị ít hơn 3 tuần: Bệnh nhân có đợt điều trị lặp lại corticosteroid toàn thân đặc biệt nếu trên 3 tuần, dùng thuốc trong thời gian ngắn sau trong vòng 1 năm sau khi ngừng liệu pháp điều trị kéo dài (tháng hoặc năm), bệnh nhân suy thượng thận do nguy cơ khác, bệnh nhân dùng liều prednisolon > 40mg/ngày, bệnh nhân đang dùng liều lập lại vào buổi tối.
Dùng thuốc kéo dài trong điều trị các bệnh xen kẽ, chấn thương hoặc phẫu thuật, cần tăng liều tạm thời glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do sự ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận. Nếu corticosteroid vừa bị ngừng sau thời gian dài điều trị, có thể cần phải dùng lại tạm thời.
Thận trọng khi dùng thuốc ở trẻ, do thuốc gây chậm phát triển, có thể không hồi phục do vậy nên tránh dùng thuốc kéo dài ở mức liều dược lý. Nếu cần điều trị kéo dài, cần hạn chế để ức chế tối thiểu trục HPA và sự phát triển ở trẻ. Thường xuyên theo dõi sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ. Nên sử dụng đơn liều, dùng chế độ liều cách ngày.
Do nguy cơ gặp ADR, nên phải sử dụng thận trọng corticosteroid toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể.
Glucocorticoid có thể gây hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, nên tránh sử dụng thuốc trên bệnh nhân mắc bệnh Cushing.
Thận trọng khi ngưng thuốc do nguy cơ tăng áp lực nội sọ đi kém phù gai thị đã được ghi nhận ở cả trẻ em và người lớn.
Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne: tiêu cơ vân cấp và tăng myoglobin niệu có thể xảy ra sau hoạt động thể chất nặng. Chưa rõ điều này là do prednisolon hay do tăng hoạt động thể chất. Có thể hạn chế ADR bằng cách sử dụng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất, đưa liều duy nhất vào buổi sáng với chế độ liều cách ngày.
Thận trọng khi dùng thuốc do hội chứng calci hóa mạch máu và hoại tử da có thể xảy ra, mặc dù thường gặp trên bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, tuy nhiên cũng được ghi nhận trên bệnh nhân không có hoặc suy thận nhẹ, mức độ calci, phosphat huyết và hormon tuyến cận giáp bình thường.
Khả năng qua nhau thai của các corticosteroid thay đổi giữa các thuốc, tuy nhiên 88% prednisolon bị bất hoạt khi qua nhau thai. Các nghiên cứu trên động vật mang thai cho thấy dùng corticosteroid gây bất thường cho sự phát triển thai nhi bao gồm sứt môi, chậm phát triển trong tử cung, ảnh hưởng trên sự phát triển não và tăng trưởng. Chưa có bằng chứng cho thấy corticosteroid tăng nguy cơ bất thường bẩm sinh trên người như sứt môi, tuy nhiên khi dùng kéo dài hoặc lập lại trong thời kỳ mang thai, corticosteroid có thể tăng nguy cơ chậm phát triển trong tử cung. Về mặt lý thuyết, suy tuyến thượng thận có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh sau khi phơi nhiễm với corticosteroid trong thai kỳ nhưng thường tự hết sau sinh và hiểm khi có ý nghĩa lâm sàng. Nếu việc sử dụng là cần thiết, phụ nữ mang thai có thể sử dụng corticosteroid như người không mang thai. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân tiền sản giật hoặc phủ. Nói chung, sử dụng corticosteroid ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con.
Thuốc được bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ, tuy nhiên khi sử dụng với liều lên tới 40 mg/ngày, prednisolon ít khi gây ADR toàn thân cho trẻ. Phụ nữ cho con bú dùng thuốc với liều ≥ 40mg nên được kiểm soát các dấu hiệu ức chế thượng thận ở trẻ nhưng lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ có thể vượt trội hơn bất kỳ nguy cơ lý thuyết nào. Thuốc nên sử dụng thận trọng trong thời kỳ cho con bú sau khi đánh giá kĩ lợi ích - nguy cơ với mẹ và trẻ.